Thực chất có quá trình ký
  nhận và kiểm tra chữ ký nhằm mục đích tăng
  cường tính an toàn cho các phiên trao đổi dữ
  liệu mã hoá. Nó có tác dụng chứng thực người
  mã hoá giảm khả năng giả mạo người mã
  hoá và các Key mã hoá.
   
  Để ký nhận dữ liệu
  bằng Key của mình bạn dùng lệnh:
   
  gpg -s [Data]
  
  hay
  gpg --sign [Data]
   
  Khi các kết quả được
  hiển thị không rõ ràng. Nếu như bạn muốn
  có một kết quả rõ ràng hơn bạn có thể
  sử dụng lệnh:
   
  gpg --clearsign [Data]
  
  Nếu bạn muốn tách riêng
  chữ ký của mình ra một file riêng biệt ? Tính năng
  này thường được sử dụng để
  mã hoá những file nhị phân (Binary). Bạn có thể
  sử dụng lệnh:
   
  gpg -b [Data]
  
  hay
   
  gpg  --detach-sign [Data]
  
  Để an toàn bạn vừa
  muốn mã hoá dữ liệu lại vừa muốn ký
  nhận cho nó...Không vấn đề gì cả! Bạn có
  thể sử dụng lệnh sau:
   
  gpg -u Sender -r Recipient --armor --sign
  --encrypt [Data]
  
  hay
   
  gpg --local-user --recipient --armor --sign
  --encrypt [Data]
   
  Sau khi quá trình mã hoá và ký nhận
  dữ liệu được thực hiện. Theo nguyên
  tắc chữ ký sẽ được kiểm tra khi
  dữ liệu được giải mã hoá. Bạn có
  thể kiểm tra chữ ký của dữ liệu đã
  được ký nhận và mã hoá bằng lệnh:
   
  gpg --verify [Data]
   
  Tất nhiên quá trình này chỉ
  hoạt động và cho ra kết quả chính xác khi
  bạn đã bổ xung Public Key của người
  nhận vào Database Key của mình.
  
  
  Next
  Previous Contents